Kế hoạch giáo dục nhà trường Năm học 2024-2025

Thứ ba - 10/09/2024 15:56
MỤC LỤC 
TT Nội dung Trang
I CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH  2
II ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 3
1 Đặc điểm tình hình KT, VH, XH của địa phương 3
2 Đặc điểm tình hình nhà trường năm học 2023-.2024 3
3 Đánh giá chung 4
III MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU 6
VI CÁC CHỈ TIÊU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 7
1 Truyền thông về các chủ trương, chính sách, các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ  7
2 Quy mô phát triển số lượng  8
3 Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ 9
4 Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ 11
5 Phát triển đội ngũ nhà giáo 19
6 Cơ sở vật chất, trang thiết bị 21
7 Công tác huy động nguồn lực 22
8 Công tác kiểm định chất lượng và xây dựng chuẩn quốc gia 23
9 Công tác phổ cập 24
10 Công tác kiểm tra nội bộ trường học 24
11 Công tác trường học an toàn, PCTNTT 25
12 Các hoạt động khác 26
13 Các hoạt động giáo dục khác 26
V TỔ CHỨC THỰC HIỆN 29
1 Chế độ công tác 29
2 Chế độ kiểm tra giám sát 30
3 Phân công nhiệm vụ 33
 
 
 
 
 
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN DIỄN CHÂU
TRƯỜNG MẦM NON DIỄN THÀNH
Số        /KH-TrMN
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Diễn Thành, ngày 10 tháng 9 năm 2024
 
KẾ HOẠCH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
 Năm học 2024-2025
 
  1. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) về việc Ban hành Điều lệ Trường Mầm nonChỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ GD&ĐT, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng GD&ĐT. Căn cứ quyết định số 2388/BGDĐT-GDMN ngày 7/8/2023 quyết định ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2023 - 2024 đối với giáo dục mầm non (GDMN), GDPT, GDTXThực hiện Công văn số 4868/BGDĐT-GDMN ngày 29/8/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2024-2025; 
Quyết định số 2082/QĐ-UBND ngày 14/8/2024 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Nghệ An về việc Ban hành khung thời gian năm học 2024 - 2025 đối với GDMN, GDPT và GDTX. Công văn số 1954/SGDĐT-GDMN ngày 30/8/2024 của Sở GD&ĐT Nghệ An về việc Hướng dẫn thực nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 đối với GDMN. Công văn số1530/SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 05/8/2021 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và Chương trình tăng cường tiếng Anh trong các CSGD trên địa bàn tỉnh Nghệ AnCông văn số 2288/SGD&ĐT-CTTT-GDTX ngày 25/9/2023 về việc Hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và Chương trình tăng cường tiếng Anh từ năm học 2023-2024 Công văn số 2023/KHSGD-ĐT ngày 22/9/2022 kế hoạch triển khai chuyên đề “Xây dựng trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm, 
Các văn bản của tỉnh: Công văn  số 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập, mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập, mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND); Nghị quyết số 16/2022 Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non đã ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV”; Nghị quyết số 02/2024 Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập. căn cứ công văn số 310/BC-UBND ngày 14/8/2024 của UBND huyện Diễn Châu Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2023- 2024 và triển khai nhiệm vụ năm học 2024- 2025
Kế hoạch số 156/KHCL-MNDT ngày 20/9/2020 của Trường Mầm non Diễn Thành về Kế hoạch chiến lược xây dựng, phát triển Trường Mầm non Diễn Thành 05 năm giai đoạn 2020 – 2025và tầm nhìn đến năm 2030
Công văn số 752 /PGDĐT-MN ngày 04/9/2024 của Phòng GD&ĐT Diễn Châu về việc Hướng dẫn thực nhiệm vụ năm học 2024 - 2025 đối với GDMN.
Trư­ờng mầm non Diễn thành định hướng một số chỉ tiêu, giải pháp nhiệm vụ giáo dục  năm học 2024-2025 như sau:
II. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH 
1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương
Diễn thành là một xã vùng nông thôn, nằm trung tâm của Huyện Diễn châu, địa bàn xã có tổng diện tích tự nhiên là 649,2 ha, chiếm 15,38% diện tích đất tự nhiên của huyện.
Tổng số hộ toàn xã có 2955 hộ, 13000 khẩu, địa bàn dân cư được phân bổ 10 xóm, Là một xã đồng bằng chủ yếu là nông nghiệp và buôn bán nhỏ lẻ, trình độ dân trí không đồng đều, thu nhập của người dân thấp, chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
Trường Mầm non xã Diễn thành đóng trên địa bàn xã Diễn Thành. Trường được thành lập năm 1959 lấy tên là trường Mầm non Diễn Thành. Trường tập trung một điểm chính, hiện nay có 20 nhóm, lớp được chia theo độ tuổi; thực hiện nhiệm vụ chăm sóc- nuôi dưỡng- giáo dục trẻ từ 24 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi. Giúp UBND xã Diễn Thành thực hiện quản lý Nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ. Đồng thời chịu sự quản lí của Phòng giáo dục và Đào tạo Diễn châu về chuyên môn, nghiệp vụ theo qui định của Luật giáo dục và Điều lệ trường học của Bộ giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường luôn được quan tâm, chỉ đạo sâu sát của các cấp lãnh đạo ngành, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện cho nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao; cơ sở vật chất của nhà trường khang trang, sạch, đẹp, đảm bảo cho công tác chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo Điều lệ trường mầm non, nhiệt tình trong công tác, có năng lực và có nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.
          Nhà trường được UBND Huyện Diễn châu, UBND xã Diễn Thành đầu tư kinh phí xây dựng tạikhu dân cư phù hợp với quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường.Tổng diện tích là 6.800 m2, trong đó diện tích xây dựng là 6.500 m2, diện tích sân, vườn là 300 m2. Có khuôn viên bờ rào bao quanh tương đối đảm bảo an toàn. Trường xây dựng gồm 20 phòng học cao tầng  hệ thống trang thiết bị tương đối đồng bộ, hiện đại đáp ứng cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu. Trường được công nhận lại trường chuẩn quốc gia mức độ I năm 2020 và đạt chất lượng giáo dục cấp độ 2. 
        Địa phương có 03 trường học, 03 trường đã đạt chuẩn Quốc gia; hàng năm được công nhận đạt phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi, Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở;
       Về đời sống văn hóa là địa phương có truyền thống hiếu học, các dòng họ, thôn xóm, tổ chức đoàn thể đều xây dựng quỹ khuyến học, nhiều xóm và dòng họ được công nhận là đơn vị văn hóa.
         Đảng bộ có 15 chi bộ có 525 đảng viên, chi bộ nông thôn có 11 chi bộ, chi bộ trường học có 125 đảng viên
2. Đặc điểm tình hình nhà trường năm học 2024 –  2025
            2.1. Đặc điểm các độ tuổi của trẻ
TOÀN TRƯỜNG TỔNG
SỐ
TRONG ĐÓ
KHỐI NHÀTRẺ KHỐI MẪUGIÁO  3 - 4 TUỔI KHỐI MẪUGIÁO  4 - 5 TUỔI KHỐI MẪUGIÁO 5 - 6 TUỔI
Số lớp 20 03 05 05 07
Số trẻ 616 74 157 171 214
Trong đó: - Nữ          
- Trẻ trái tuyến          
- Trẻ khuyết tật          
- Trẻ thuộc hộ nghèo   2 1 1 4
- Trẻ thuộc diện mồ côi          
- Trẻ thuộc hộ cận nghèo   2 1 14 9
- Trẻ thuộc diện chính sách          
2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB,GV,NV)
CB,GV,NV              TOÀN TRƯỜNG
 
TỔNG
SỐ
NỮ ĐẢNG TRONG ĐÓ
TRÌNH ĐỘ XẾP LOẠI  CHUYÊN MÔN ĐỊNH BIÊN
ĐH TC GIỎI TỈNH GIỎI HUYỆN GIỎI TRƯỜNG BC  
HĐNĐ06
 
HĐT
Tổng số 56 56 33 35 6 5   14 37 42   14
- Quản lí 3 3 3 3       3   3    
- Giáo viên 37 37 28 30 6 0   33 37 37   0
- Nhân viên 16 16 3 2   10       2   14
       
         Đội ngũ cơ bản trẻ, tuổi đời bình quân khoảng 34 tuổi; có trình độ chuyên môn đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 93%; trình độ thạc sỹ 0, đại học 36, cao đẳng 06, (Giáo viên trên chuẩn 96%); giáo viên giỏi cấp huyện 7; cấp tỉnh 0; Tỷ lệ GV đạt chuẩn NN GVMN loạt tốt đạt 80%, loại khá 20%; chiến sỹ thi đua cấp cơ sở có 10 người. 
 
2.3. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học   
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi nhà trường đạt chuẩn; Hiện tại nhà trường có 20 phòng học và các khối phòng hành chính quản trị, phòng phục vụ học tập, bếp ăn và các công trình phụ trợ khác. Nhà trường trang bị tương đối đầy đủ đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục; Môi trường trong lớp học được xây dựng theo quan điểm "lấy trẻ làm trung tâm"; có cảnh quan môi trường " Sáng Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Thân thiện "
Sân vườn có nhiều cây xanh bóng mát, có trên 5 loại đồ chơi ngòai trời các khu vực hoạt động ngoài trời được thiết kế phù hợp, có khu vườn cổ tích cho trẻ hoạt động.  
3. Đánh giá chung  
3.1. Thuận lợi
- Năm học 2024 - 2025 trường đã có đủ phòng học đảm bảo về thiết kế và diện tích; có bếp nấu, nhà bảo vệ, nhà xe, cổng, bờ bao, sân vườn... với diện tích 6.800 m2.
- Địa phương có kế hoạch sơn mới dãy nhà 12 phọc học
- Trường xây mới khang trang tường bao và cổng trường 
- Trường đã được công nhận đạt phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
- Đội ngũ giáo viên 96% đã đ­ược đào tạo đạt trình độ chuẩn và 93% trên chuẩn, nhiệt tình, đoàn kết, yêu nghề, mến trẻ và luôn khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- CBQL có năng lực, tâm huyết, chịu khó học hỏi, mạnh dạn trong quản lý, chỉ đạo.
- Sự quan tâm thư­ờng xuyên của Phòng GD&ĐT Diễn Châu, đặc biệt là sự quan tâm của Đảng ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc (UBMTTQ), các ban ngành đoàn thể trong xã, Ban đại diện cha mẹ học sinh (CMHS) đã quan tâm, giúp đỡ trường trong mọi hoạt động.
- Đời sống của nhân dân ngày càng đư­ợc nâng lên, nhận thức của nhân dân về bậc học mầm non có những bư­ớc chuyển biến từ đó trong các hoạt động của nhà 
trư­ờng luôn đ­ược các bậc phụ huynh quan tâm, ủng hộ và nhất trí cao.
3.2. Khó khăn  
- Về CSVC của trường tuy đã khang trang .Hệ thống nước, nhà vệ sinh, tắc thường xuyên nên phải tu sửa hàng năm.
- Nguồn ngân sách địa phương hạn hẹp, việc đầu tư bổ sung, mua sắm CSVC của nhà trường gặp nhiều khó khăn. Nguồn vận động tài trợ hàng năm không đạt kế hoạch (Do phụ huynh trong diện khó khan chủ yếu làm nông nghiệp) do đó ảnh hưởng đến việc bổ sung, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác CSGD trẻ.
- Tỷ lệ định biên giáo viên cho trường theo quy định tại Thông tư   , Thông tư số 19/2023/TT- BGDĐT-BNV, ngày 30/10/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập. còn thiếu 10 giáo viên 
- Cường độ làm việc của giáo viên còn vất vả, ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện chuyên môn. 
- Trình độ của giáo viên tuy đã 96% đạt chuẩn và trên chuẩn 93% như­ng năng lực chuyên môn chưa thực sự đồng đều, trong thực hiện Chương trình GDMN khả năng ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm của một số giáo viên có phần còn hạn chế.       
III. MỤC TIÊU 
Thực hiện chủ đề năm học: “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm”.
       1.Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã Diễn thành lần thứ XXIV; Nghị quyết Chi bộ trường mầm non Diễn thành nhiệm kỳ 2022-2025; thực hiện Chiến lược xây dựng và phát triển trường mầm non Diễn thành giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết của Đảng ủy về Đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn xã, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, giai đoạn 2021 -2025"; 
2. Củng cố, duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi (PCGDMNTNT). Lầm tốt công tác tuyên truyền huy động trẻ 5 tuổi vùng giáo đến trường, lớp 100%. Chuẩn bị các điều kiện để hướng tới phổ cập GDMN cho trẻ mẫu giáo.
       3. Đẩy mạnh phát triển chương trình GDMN; tiếp tục xây dựng và khai thác hiệu quả môi trường giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm”; xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học theo hướng tăng cường cho trẻ thực hành, trải nghiệm, phát triển thể chất, đổi mới, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
       4. Tập trung làm tốt công tác quy hoạch, thiết kế xây dựng khuôn viên nhà trường; rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp phù hợp với điều kiện thực tế địa phương, theo xu thế phát triển. Tập trung huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư CSVC theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
       5.  Tiếp tục thực hiện hiệu quả các mô hình: Phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Hỗ trợ trẻ 5 tuổi trong giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học; 
     6. Tập trung bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ  đáp ứng yêu cầu đổi mới. Huy động mọi nguồn lực đầu tư CSVC trang thiết bị đẩm bảo các điều kiện thực hiện Chương trình  GDMN
       7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về GDMN; tiếp tục đổi mới công tác quản trị nhà trường theo hướng giao quyền tự chủ; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đẩy mạnh công tác truyền thông về Giáo dục mầm non.
       8. Xây dựng Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến; lao động xuất sắc, 
VI. CÁC CHỈ TIÊU, BIỆN PHÁP 
1. Truyền thông về các chủ trương, chính sách, các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ 
a) Chỉ tiêu
          - Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, Chính phủ và của Ngành về đổi mới, phát triển GDMN; về Chương trình GDMN sửa đổi. Trong đó chú trọng công tác xã hội hóa giáo dục, làm rõ trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc phối hợp với cơ sở GDMN đảm bảo các điều kiện để thực hiện dịch vụ bán trú theo chế độ sinh hoạt của trẻ và chế độ làm việc đối với giáo viên (Luật Giáo dục Điều 16); Nghị định 105/2020/NĐ-CP (Khoản 3, Điểu 6); Nghị định 24/2020 NĐ-CP (Khoản 3, Điều 7); Thông tư 51/2020 của Bộ GD&ĐT(Mục IV phần D); Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Nghệ An)); truyền thông về Chương trình đề án Sữa học đường.
         - 100% CB,GV,NV trong trường cải tiến, đổi mới hình thức truyền thông, quảng bá hình ảnh khẳng định thương hiệu, điều kiện, chất lượng hoạt động CSGD trẻ, xây dựng video hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc, nuôi dưỡng và vui chơi cùng con tại nhà. Đồng thời thực hiện tốt các nội dung tuyên truyền tại bảng tuyên truyền của lớp, các nội dung phải được cập nhật theo từng tuần.
         - 100% Các nhóm lớp đăng tải trên các trang zalo, website, Facebook, youtube... của trường, của lớp các video, hình ảnh, tin bài về phương pháp CSGD trẻ, xây dựng Trường Mầm non lấy trẻ làm trung tâm…
         - 100% nhớm lớp phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng bằng nhiều hình thức phù hợp như: Thông qua các buổi họp phụ huynh, giờ đón và trả trẻ, qua bảng tuyên truyền, băng rôn, khẩu hiệu, pano, áp phích, qua các phương tiện thông tin đại chúng, kẻ vẽ tranh tường…Quan tâm đến hình thức và nội dung tuyên truyền tại các nhóm, lớp tạo sự đồng thuận ủng hộ chăm lo của cha mẹ trẻ đối với GDMN.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông, quán triệt các chủ trương, chính sách về đổi mới và phát triển GDMN, về trách nhiệm của gia đình, cộng đồng trong việc phối hợp với CSGDMN; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền phòng chống dịch bệnh theo mùa.          Đảm bảo 100% các chủ trương, chính sách liên quan giáo dục mầm non được cập nhật kịp thời và truyền thông đầy đủ tới cha mẹ trẻ các kiến thức nuôi con theo khoa học
b) Giải pháp
- Hiệu trưởng tăng cường cập nhật các thông tin văn bản mới liên quan đến GDMN để tuyên truyền phổ biến đến cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh, cộng đồng như : Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8/9/2020 quy định chính sách phát triển GDMN; Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập, mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND); Nghị quyết số 16/2022 Quy định chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non đã ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 06/2018/NĐ-CP và Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV”; Nghị quyết số 02/2024 Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí từ năm học 2023-2024. Kế hoạch số 489/KH-UBND ngày 9/8/2019 triển khai thực hiện “Đề án phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025”; Kế hoạch số 539/KH-UBND ngày 10/8/2018 về phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập; Quyết định số 147/QĐ-UBND tỉnh Nghệ An ngày 18/01/2022 phê duyệt Đề án “Thí điểm xây dựng trường mầm non, phổ thông tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2021-2030”;Chương trình số 07/Ctr/HU ngày 26/2/2021 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Huyện ủy về Đề án "Nâng cao chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, giai đoạn 2016 -2020, gắn với triển khai thực hiện chương trình phổ thông 2018, giai đoạn 2021-2025;; 
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản chỉ đạo về GDMN (Nghị định số 24/2021/NĐ-CP; Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 45/2021/TT-BGDĐT; Thông tư số số 47/2020/TT-BGDĐT; Thông tư 49/2021/TT-BGDĐT; Thông tư 50/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 51/2020/TT-BGDĐT; Thông tư số 52/2020/TT-BGD ĐT ),.... 
- Chỉ đạo đa dạng các hình thức truyền thông như: đăng tải lên website của trường, zalo,facebook, truyền thanh, truyền hình huyện, xã,...và thông qua các hội nghị, hội thảo, các cuộc giao ban, các buổi sinh hoạt chuyên môn của tổ, nhà trường, ...các buổi giao lưu, các hoạt động hoạt động lễ hội, ...(mời cha mẹ trẻ tham gia các hoạt động trải nghiệm; tham gia dự giờ hoạt động, tham gia chế biến món ăn cho trẻ, tham dự tiệc Buffet cho trẻ, chương trình chuẩn bị hành trang cho trẻ vào lớp Một.vv.....)
2. Quy mô phát triển số lượng 
  • Chỉ tiêu
          - Thực hiện kế hoạch phát triển theo Căn cứ QĐ số 2144/QĐ-UBND ngày 02/7/2024 của Ủy ban nhân dân huyện Diễn châu về phê duyệt kế hoạch phát triển sự nghiệp giáo dục năm học 2024-2025: 20 nhóm lớp, Tổng số học sinh 616; trong đó:
+ Nhà trẻ: 03 nhóm, 74/548cháu, tỉ lệ 13%; 
+ Cháu mẫu giáo: 17 lớp, 542/788 cháu, tỷ lệ 68%.
       - Bố trí nhóm, lớp
       + Nhóm trẻ 24 - 36 tháng: 03 nhóm, 74 cháu
+ Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi: 05 lớp,  157 cháu
+ Lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi 05, 171 cháu
+ Lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi 07, 214 cháu.
         - Huy động ngoài công lập 8 nhóm trẻ 1-3 tuổi: 150 cháu. 
 - Huy động trẻ độ tuổi nhà trẻ đạt 30-35 %; trẻ 3 tuổi đạt 85-90%; trẻ 4 tuổi, 5 tuổi đến trường 100%. ( Tính cả huy động trẻ ngoài công lập)
         b) Giải pháp
- Tuyên truyền về mục tiêu, các yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp xây dựng trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế;
 - Tuyên truyền về sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi, chương trình giáo dục nhà trường, các điều kiện đảm bảo thực hiện, các cơ chế chính sách về tuyển sinh; cam kết chuẩn đầu ra của từng chương trình; chất lượng chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng trẻ của nhà trường từng năm học;
         - Tham mưu với chính quyền địa phương có biện pháp huy động trẻ 5 tuổi xóm 5 ra lớp để đảm bảo điều kiện Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi.
         - Hiệu trưởng thành lập Hội đồng tuyển sinh; Thực hiện tuyển sinh đúng quy định, đầy đủ hồ sơ, phân bổ học sinh vào các lớp đảm bảo theo quy định Điều lệ trường mầm non; đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đội ngũ để đáp ứng quy mô phát triển.
3. Đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
a) Chỉ tiêu
         - 100% trẻ và CB,GV,NV trong nhà trường được an toàn tuyệt đối về thân thể và tinh thần.
- 100% CBQL, GV, NV cam kết thực hiện Kế hoạch phòng chống bạo hành, đảm bảo an toàn cho trẻ trong thực hiện nhiệm vụ;
-  Phấn đấu nhà trường đạt tiêu chuẩn trường học an toàn.
        - Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 535/KH-SGDĐT ngày 06/4/2020 của Sở GD&ĐT Nghệ An; Kế hoạch số 234/KH-PGD&ĐT ngày 07/4/2020 của Phòng GD&ĐT Diễn Châu và Kế hoạch số 38/KH-MNDL ngày 08/4/2020 của trường về thực hiện chuyên đề “Đẩy mạnh phòng chống bạo hành trẻ trong các cơ sở GDMN”, xem đây là nhiệm vụ thường xuyên của tất cả CB,GV,NV. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ CB,GV,NV thực hiện các qui định về đảm bảo an toàn, phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp trong công tác phòng chống bạo hành trẻ, không để xẩy ra tình trạng bạo hành trẻ trong nhà trường. 
         - Quán triệt CB,GV,NV thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các văn bản về trường học an toàn (Nghị định 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ, Chỉ thị số 993/CT-BGDĐT ngày 12/4/2019 của Bộ GD&ĐT, Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT, Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT, Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT ngày 31/12/2021 của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN. Công văn số 423/BGDĐT-GDMN ngày 07/02/2023 về việc phối hợp chỉ đạo công tác nuôi dưỡng và đảm bảo an toàn cho trẻ em tại cơ sở GDMN; Công văn số 1773/BGDĐT-GDCTCTHSSV ngày 16/4/2024 về việc tăng cường bảo đảm công tác an toàn trường học; Công văn số 3523/Bộ GDĐT-GDCTHSSV ngày 16 tháng 8 năm 2019 về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm an toàn cho học sinh khi sử dụng dịch vụ đưa đón bằng xe ô tô; Điều 46. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với xe ô tô chở trẻ em mầm non, học sinh – Luật số: 36/2024/QH15,ngày 27/6/2024 - Trật tự, an toàn giao thông đường bộ.…); trong đó cần lưu ý các giải pháp về đảm bảo VSATTP; xây dựng môi trường nhóm lớp, CSVC, đồ dùng đồ chơi đảm bảo an toàn; lồng ghép các nội dung giáo dục phòng chống tai nạn thương tích vào Chương trình CSGD trẻ, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ.
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn học đường; phối hợp với phụ huynh để phòng tránh tai nạn thương tích, đuối nước, phòng chống bạo hành trẻ.
- Triển khai thực hiện Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” về giáo dục ATGT cho trẻ theo Kế hoạch số 868/KH-PGD&ĐT ngày 31/8/2021 của Phòng GD&ĐT.
- Tuyên truyền sâu rộng về Luật Phòng cháy chữa cháy (PCCC) số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001; Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật PCCC và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật PCCC; Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014 của Bộ Công an; Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục. Chỉ thị số 1634/CT-TTg ngày 31/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện một số nhiệm vụ cấp bách trọng tâm trong công tác PCCC và cứu nạn, cứu hộ trong CB,GV,NV và phụ huynh, đặc biệt là với lực lượng PCCC tại chỗ nhằm nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm về công tác PCCC.
- Tiếp tục thực hiện xây dựng văn hóa Trường Mầm non, trường học hạnh phúc.
b) Giải pháp
Sẵn sàng thích ứng linh hoạt với tình hình thiên tai, dịch bệnh; đảm bảo an toàn về thể chất và tinh thần cho trẻ
- Phối hợp với ngành y tế và chính quyền địa phương thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh; bảo đảm các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị; chủ động phòng chống, xây dựng các phương án sẵn sàng ứng phó với những diễn biến phức tạp, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; đảm bảo các yêu cầu, điều kiện về trang thiết bị trong phòng chống dịch; 
- Thực hiện nghiêm túc Thông tư số 45/2021/TT-BGDĐT của Bộ GDĐT quy định về việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong cơ sở GDMN; Ngay từ đầu năm học Hiệu trưởng thành lập Ban chỉ đạo và tổ kiểm tra rà soát các tiêu chí trường học an toàn tại bảng kiểm của Thông tư 45/2021 để có giải pháp khắc phục kịp thời những tiêu chí chưa đạt;
  - Tập huấn, hướng dẫn GV,NV về nguy cơ mất an toàn về môi trường, CSVC, tổ chức các hoạt động, thực phẩm,...và kỹ năng xử lý các tai nạn có thể xảy ra trong nhà trường. Trang bị cho trẻ một số kiến thức cơ bản và kỹ năng đơn giản về phòng chống đuối nước, điện giật,... qua lồng ghép vào các hoạt động trong ngày nhằm giúp trẻ chủ động ứng phó khi cần thiết. bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng, trách nhiệm cho CBQL,GV,NV trong thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn; phối hợp với ngành Công an hướng dẫn, trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn trong nhà trường theo quy định tại Thông tư số 06/2022/TT-BGDĐT ngày 11/05/2022 của Bộ GDĐT; Cán bộ, giáo viên, nhân viên ký cam kết chịu trách nhiệm khi để xẩy ra mất an toàn đối với trẻ và có hành vi bạo hành trẻ;
- Chỉ đạo CB,GV,NV thực hiện nghiêm bộ quy tắc ứng xử trong trường học do Hiệu trưởng ban hành; tổ chức cho giáo viên ký cam kết thực hiện ngay từ đầu năm học. Xử lý nghiêm đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các quy định đảm bảo an toàn cho trẻ, để xảy ra tai nạn, thương tích; có hành vi bạo hành trẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ.
        - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, tư vấn học đường; phối hợp với cha mẹ trẻ và người trực tiếp chăm sóc trẻ trong công tác phòng tránh tai nạn thương tích, đuối nước, chòng chống bạo hành trẻ.
- Phối hợp Hội Cựu chiến binh, Công an, Đoàn thanh niên xã đảm bảo an ninh, an toàn trường học, thực hiện cổng trường an toàn GT; phối kết hợp cha mẹ trẻ, cộng đồng tổ chức giao lưu "Bé với an toàn giao thông"vào tháng 3/2024 cho trẻ mẫu giáo.
- Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra các điều kiện an toàn; tăng cường vai trò giám sát của Ban đại diện cha mẹ trẻ đối với nhà trường và các nhóm lớp trong việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích, phòng tránh bạo hành trẻ; phòng chống dich bệnh. Kịp thời phát hiện các yếu tố, nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ và có biện pháp khắc phục, chấn chỉnh kịp thời.
         - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cán bộ quản lý; phát huy vai trò của Ban đại diện cha mẹ trẻ trong công tác giám sát đối với các cơ sở GDMN, các nhóm lớp về việc thực hiện các quy định về đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích, phòng tránh bạo hành trẻ. 
        - Đưa vào quy chế thi đua khen thưởng. Xử lý kịp thời đối với những cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm các quy định đảm bảo an toàn cho trẻ, để xẩy ra tai nạn, thương tích; có hành vi bạo hành trẻ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ
4. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng 
a) Chỉ tiêu
  - 100% trẻ ăn bán trú tại trường với mức ăn 20.000đ/trẻ/tháng
-  Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ: Xây dựng thực đơn bán trú cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, đa dạng thực phẩm, cách chế biến phù hợp với cá nhân trẻ và điều kiện thực tế của địa phương; tuyên truyền, phối hợp với cha mẹ trẻ, cộng đồng huy động nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. Tăng cường trồng rau sạch theo mùa để phục vụ trẻ ăn bán trú đảm bảo.
-  Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ, công tác xuất nhập thực phẩm, đảm bảo VSATTP, công khai minh bạch chế độ ăn; thực hiện các khoản thu, chi dịch vụ bán trú theo Nghị quyết số 31/2020/HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính theo quy định hiện hành.
-  Tăng cường công tác kiểm tra việc tổ chức bữa ăn bán trú; khai thác, ứng dụng hiệu quả chức năng kiểm tra qua phần mềm quản lý bán trú; tăng cường sự giám sát của phụ huynh và cộng đồng vềquy trình, chất lượng bữa ăn của trẻ.
-  Phối hợp với trạm Y tế  làm tốt công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe cho trẻ theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGD ngày 12/5/2016 của Bộ Y tế, Bộ GD&ĐT; thực hiện chương trình tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh; tăng cường các hoạt động vệ sinh trong nhà trường, đẩy mạnh giáo dục kỹ năng vệ sinh cá nhân, tự bảo vệ chăm sóc sức khỏe của trẻ;
          -  100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe ít nhất 01 lần/năm và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân dưới 2,5% và thấp còi ở mức dưới 3,5%  khống chế và giảm tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì ở mức dưới 1%.
-  Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Sữa học đường theo hướng dẫn của Phòng GD&ĐT.
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của Chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của trường, địa phương; Xây dựng thực đơn bán trú đảm bảo cân đối về dinh dưỡng, đa dạng các loại thực phẩm, đổi mới về hình thức tổ chức bữa ăn cho trẻ phù hợp với từng độ tuổi. Nâng cao chất lượng bữa ăn với mức ăn  20.000đ/trẻ/ngày
b) Giải pháp
- Nâng cao chất lượng bữa ăn bán trú: Xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn cho trẻ cân đối, đa dạng theo quy định trong Chương trình GDMN do Bộ GD&ĐT ban hành. Thực đơn xây dựng theo mùa, không trùng lặp giữa các thứ trong 02 tuần. Nghiêm cấm vi phạm khẩu phần ăn của trẻ dưới mọi hình thức. Mức đóng góp tiền ăn 19.000 đồng/trẻ/ngày để đảm bảo đủ lượng Calo và cân đối dinh dưỡng trong ngày cho trẻ. 
+ Bữa ăn bán trú đáp ứng các tiêu chuẩn: Khuyến khích bữa chính có trên 10 loại thực phẩm và có từ 3 đến 5 loại rau, củ; thực đơn bữa chính của trẻ mẫu giáo gồm: Cơm, món xào, món mặn, canh và tráng miệng.
+ Đối với bữa chính chiều cho trẻ nhà trẻ, tổ chức cho trẻ ăn bữa chính chiều theo chương trình GDMN; tuy nhiên  có thể cho trẻ ăn thay đổi 01 tuần 02 - 03 bữa ăn cháo hoặc phở/bún/miến, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ dưỡng chất theo qui định của Chương trình GDMN (25 - 30% năng lượng cả ngày). 
- Chế biến món ăn hàng ngày phải theo đúng thực đơn, đủ định lượng theo mức tiền ăn của trẻ; công khai kịp thời về thực phẩm thay thế khi có sự thay đổi vì lý do khách quan.
- Vận dụng diện tích đất hiện có để xây dựng vườn rau dinh dưỡng cung cấp bữa ăn cho trẻ tại trường.
- Thực hiện tốt công tác quản lý bán trú: Đảm bảo an toàn thực phẩm; đảm bảo công khai minh bạch trong chế độ ăn, thực đơn của trẻ; thực hiện các khoản thu, chi bán trú theo quy định hiện hành.
         - 100% cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên của đơn vị được tham gia các lớp tập huấn về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ; Tập huấn vệ sinh an toàn thực phẩm và công tác y tế trường học.
        - Tăng c­ường chỉ đạo công tác vệ sinh răng miệng, vệ sinh cá nhân rửa tay bằng xà phòng, 100% trẻ 5 tuổi và 4 tuổi biết giữ gìn vệ sinh răng miệng, đánh răng sau khi ăn đúng thao tác; trẻ 3 tuổi và nhà trẻ biết súc miệng.
       - Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng vệ sinh cho các nhóm lớp, 100% trẻ có đồ dùng vệ sinh  ca snhaan có ký hiệu riêng (cốc, khăn, bàn chải đánh răng, gối...) thường xuyên rèn các thao tác vệ sinh cho trẻ, đảm bảo các thao tác trở thành kỹ năng.
        - Các lớp thực hiện vệ sinh đúng lịch hàng ngày, tuần: vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh phòng học, vệ sinh đồ dùng đồ chơi. Giữ sạch nguồn nước và xử lý rác thải theo quy định.
- Đảm bảo đủ nước uống cho trẻ phù hợp với thời tiết. Nước uống cho trẻ là nước đun sôi để nguội (Kể cả nước lọc) và đựng trong bình ủ nước, phải đảm bảo cho trẻ uống đủ lượng nước theo quy định của Chương trình GDMN.
- Xây dựng bếp ăn có đủ điều kiện về vệ sinh ATTP. Thực hiện nghiêm túc quy trình bếp 01 chiều, thực hiện nhiệm vụ phân công theo dây chuyền, bổ sung đồ dùng dụng cụ tổ chức bán trú đảm bảo theo quy định, tăng cường thiết bị bếp theo hướng  hiện đại.
- Hợp đồng nhân viên nấu ăn (NVNA) có bằng cấp chuyên môn, có đủ sức khỏe. Bố trí NVNA đủ số lượng theo quy định, NVNA thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ, nghiêm túc chấp hành các quy định đối với NVNA, đảm bảo an toàn trong khi chế biến. Bồi dưỡng thêm cho NVNA về kỹ năng nghiệp vụ chế biến các món ăn cho trẻ, về kiến thức VSATTP.
- Các lớp thực hiện vệ sinh đúng lịch hàng tuần, th­ường xuyên rèn các thao tác vệ sinh cho trẻ, đảm bảo các thao tác trở thành kỹ năng.
- Hàng ngày giặt khăn bằng xà phòng, phơi khăn nơi có ánh nắng mặt trời, một tuần giặt bằng n­ước sôi muối 01 - 02 lần. Khu vực vệ sinh của các cháu phải được lau rửa hàng ngày theo từng khu vực lớp, đảm bảo khô thoáng, không để tình trạng khu vực vệ sinh có mùi hôi khai. Sàn nhà luôn đảm bảo sạch sẽ, khô thoáng, tránh tình trạng trơn trượt...
- CB,GV,NV khi chế biến thức ăn, trực tiếp chia thức ăn cho trẻ hoặc cho trẻ ăn phải mặc quần áo đồng phục, đeo khẩu trang, tạp dề và đội mũ. GV, NV trực tiếp CSGD các cháu móng tay không để dài, thực hiện rửa tay bằng xà phòng theo quy định.
- CBQL tăng cường công tác kiểm tra hàng ngày, hàng tuần về công tác vệ sinh.
- Xây dựng tủ thuốc để mua thuốc sơ cứu tại trư­ờng và một số dụng cụ như­: bông, băng, gạc…
- Làm tốt công tác vệ sinh, phòng dịch: Phòng, nhóm, sân vư­ờn sạch sẽ, khơi thông cống rãnh để phòng các dịch bệnh xẩy ra. Xử lý tốt rác thải hàng ngày. Một năm phun thuốc diệt ruồi, muỗi 01 - 02 lần để phòng chống dịch bệnh. Quán triệt các nhóm, lớp tổ chức bán trú cho trẻ vệ sinh răng miệng hàng ngày theo quy định.
- Xây dựng các giải pháp phục hồi; tuyên truyền, phối hợp với gia đình trẻ xây dựng chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý đối với những trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì.  Phối hợp với Hội LHPN và Trạm y tế xã để chăm sóc sức khỏe cho trẻ thấp còi, suy dinh dưỡng cho phụ huynh có con dưới 6 tuổi trên địa bàn.
- Tuyên truyền, xây dựng kế hoạch và thỏa thuận với phụ huynh để có kinh phí tổ chức bán trú cho trẻ như: Bổ sung thiết bị bếp, đồ dùng ăn, uống, chi phí phát sinh do thực hiện công tác bán trú theo quy định.
       - Triển khai chương trình sữa học đường đến tận phụ huynh học sinh.
        - Hiệu trưởng thành lập ban chăm sóc sức khỏe; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định về công tác y tế trường học theo Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT; Cập nhật thông tin về dịch bệnh theo mùa, để xây dựng kế hoạch thực hiện đáp ứng các kịch bản xảy ra do dịch bệnh; 
- Phối hợp với  trạm y tế xã diễn thànhthực hiện theo dõi, kiểm tra sức khỏe định kỳ cho trẻ 1-2 lần / năm học; 
Nhân viên y tế cân đo đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới 3 lần/ năm học đối với trẻ 24 tháng trở lên, đối với trẻ dưới 24 tháng và trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì thì thực hiện cân 1 lần/1 tháng. Thực hiện theo dõi chiều cao cho trẻ 6 tháng/1 lần (tháng 9 và tháng 3).
- Ban giám hiệu xây dựng thực đơn bán trú phù hợp với mùa và điều kiện thực tế của địa phương, đa dạng thực phẩm; đối với bữa chính chiều có 2-3 bữa cơm.Thực đơn đảm bảo dinh dưỡng cân đối hợp lý, đảm bảo năng lượng cho trẻ tại trường từ 600-651 Kalo đối với nhà trẻ và 615-726 KCl đối với mẫu giáo; 
  - Xây dựng kế hoạch can thiệp, phục hồi trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì; Phối hợp với gia đình thực hiện chế độ dinh dưỡng, vận động hợp lý ở nhà và ở trường đối với  những trẻ suy dinh dưỡng, trẻ thừa cân, béo phì; vận động mức ăn cho trẻ suy dinh dưỡng ở trường là 6.000đ/ bữa ăn. Thỏa thuận cha mẹ  trẻ  bữa ăn cho trẻ đảm bảo khẩu phần ăn của trẻ ở trường với  mức ăn từ 20.000đ/ngày.  
- Ban giám hiệu phối hợp với Ban đại diện cha mẹ trẻ tiến hành rà soát các điều kiện cơ sở vật chất bán trú, khảo sát thị trường, hợp đồng với các nhà cung ứng thực phẩm đảm bảo các điều kiện và tiêu chuẩn theo quy định.
        - Chỉ đạo cô nuôi thực hiện nghiêm túc quy định về vệ sinh, an toàn thực phẩm; Đảm bảo an toàn tuyệt đối về nguồn cung ứng thực phẩm, các khâu chế biến, soạn chia, bảo quản thức ăn, chuyển thức ăn đến các các nhóm lớp; thực hiện nghiêm túc quy trình bếp một chiều; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm thực 3 bước và lưu mẫu thức ăn theo quy định tại Quyết định số 1246/QĐ-BYT ngày 31/03/2017 của Bộ Y tế; tổ chức hội thi "cô nuôi giỏi" để nâng cao tay nghề;
- Chỉ đạo giáo viên tổ thực hiện nghiêm quy trình vệ sinh, tổ chức tốt bữa ăn cho trẻ dưới nhiều hình thức như: trang trí bàn ăn đẹp mắt, bữa ăn gia đình, ăn khay, ăn tự chọn... để khuyến khích trẻ ăn ngon miệng. Thành lập “Câu lạc bộ cha mẹ trẻ” theo lớp
- Nhà trường thỏa thuận với phụ huynh thực hiện các khoản thu, chi dịch vụ bán trú theo Nghị quyết số 31/2020/HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND) và các văn bản hướng dẫn về quản lý tài chính theo quy định hiện hành;công khai minh bạch thực đơn, chế độ ăn hàng ngày của trẻ;
- Hiệu trưởng phân công lịch, thực hiện tiếp nhận, xuất nhập đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày rõ ràng gồm Ban giám hiệu, y tế, kế toán, cô nuôi và ban đại diện cha mẹ học sinh, lập biên bản tiếp nhận và lưu hồ sơ tiếp nhận hàng ngày; công khai minh bạch trong chế độ ăn, thực đơn của trẻ;  
- Phát huy vai trò giám sát thường xuyên Ban đại diện cha mẹ học sinh đối với công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe học sinh, lập biên bản giám sát và đề xuất kiến nghị với nhà trường những vấn đề cần xử lý;
 - Ứng dụng hiệu quả phần mềm quản lý bán trú trong việc cân đối dưỡng chất, khẩu phần ăn của trẻ; thực hiện tốt chức năng kiểm tra bán trú của cấp Phòng, Sở qua hệ thống phần mềm quản lý bán trú; 
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 502/KH-UBND ngày 12/ 7 /2022  của UBND tỉnh về triển khai Chương trình sức khỏe học đường tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và các văn bản hướng dẫn của Sở Y tế, Sở Giáo dục;
4.2. Chất lượng giáo dục  
a) Chỉ tiêu
  - 100% nhóm lớp được thực hiện chương trình GDMN của BGD ban hành
- Khuyến khích giáo viên khai thác sử dụng tài liệu, học liệu trực tuyến hiệu quả, đúng quy định; Ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ để tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ theo hướng tương tác với phương châm giáo dục “Chơi mà học, học bằng chơi".
- Tăng cường tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, giáo dục phát triển nhận thức, ngôn ngữ, phát triển tình cảm, kỹ năng xã hội. Tổ chức có hiệu quả các hoạt động chuẩn bị cho trẻ  mẫu giáo 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp 1, chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng học đọc, học viết được quy định tại Chương trình GDMN theo hướng liên thông với chương trình lớp 1 Tiểu học; tuyệt đối không dạy trẻ mầm non học trước Chương trình lớp 1.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch về việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng CSGD trẻ; 
- Triển khai thực hiện có hiệu quả việc đánh giá thực hiện Chương trình GDMN theo đúng mục đích nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình phù hợp với điều kiện và bối cảnh; không phát sinh hồ sơ sổ sách, không tạo áp lực cho giáo viên trong quá trình đánh giá.
- 16% giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện
- Xây dựng chương trình giáo dục và các hoạt động giáo dục (Chính khóa và ngoài chính khóa)trình phòng GD&ĐT phê duyệt.
- Triển khai thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo trên tinh thần tự nguyện của phụ huynh theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT, Đề án nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ của huyện, Công văn số1530/SGD&ĐT-GDCN-GDTX ngày 05/8/2021 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và Chương trình tăng cường tiếng Anh trong các CSGD trên địa bàn tỉnh Nghệ AnCông văn số 2288/SGD&ĐT-CTTT-GDTX ngày 25/9/2023 về việc Hướng dẫn bổ sung việc thực hiện Chương trình làm quen với tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo và Chương trình tăng cường tiếng Anh từ năm học 2023-2024 
- 100% nhóm lớp thực hiện phát triển chương trình giáo dục của nhà trường phù hợp với điều kiện của địa phương, nhu cầu và khả năng hứng thú của trẻ gắn với chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”; Ứng dụng trong phát triển chương trình, phương pháp của một số nước tiên tiến trong khu vực; 
- 60-70% trẻ mẫu giáo tham gia Chương trình ngoài chính khóa gồm làm quen tiếng Anh và năng khiếu múa, KNS, võ; 
- 100% trẻ em được học 2 buổi/ ngày, được theo dõi đánh giá sự phát triển hàng ngày và cuối giai đoạn; trẻ nhà trẻ 90-93% trẻ em hoàn thành mục tiêu cuối độ tuổi; mẫu giáo 96- 97% trẻ em hoàn thành mục tiêu cuối độ tuổi; trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non 100%; tỷ lệ chuyên cần đạttrên 90-95 % (NT 92% ;MG 94-95%), riêng 5 tuổi 95- 97%; tỷ lệ Bé ngoan  90 - 95 %;
       - 100% nhóm lớp Đổi mới đánh giá sự phát triển của trẻ: Giáo viên thực hiện nghiêm túc quy định về đánh giá trẻ : Đánh giá trẻ cuối ngày, cuối chủ đề và cuối giai đoạn kịp thời, thực chất. đánh giá sự tiến bộ của từng trẻ dựa trên mức độ đạt so với mục tiêu. Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng KHGD, điều chỉnh KHGD và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, sở thích, kinh nghiệm sống của trẻ
b) Giải pháp
- Ban giám hiệu,TTCM, GV chủ động xây dựng kế hoạch GD nhà trường; kế hoạch giáo dục năm học của các độ tuổi phù hợp với thực tế của trường, khả năng, nhu cầu, hứng thú của học sinh; phối hợp phụ huynh góp ý về các mục tiêu, nội dung trong kế hoạch giáo dục để hoàn thiện trình Phòng GD&ĐT phê duyệt; Chỉ đạo, hướng dẫn các lớp đổi mới, sáng tạo trong việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình, phát triển chương trình giáo dục nhà trường; lựa chọn, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN nhằm hướng tới phát triển kỹ năng thực hành trải nghiệm và năng lực toàn diện cho trẻ.
- Tập trung xây dựng kế hoạch giáo dục các độ tuổi theo Thông tư 51/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình GDMN. 
- Đầu tư bổ sung CSVC, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, trang bị tài liệu hướng dẫn thực hiện Chương trình GDMN đầy đủ, kịp thời từ đầu năm học. 
- Giao quyền chủ động cho giáo viên trong việc áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến; lựa chọn, bổ sung những nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, của nhóm, lớp, khả năng và nhu cầu của trẻ, theo quy định của pháp luật để phát triển chương trình giáo dục nhà trường, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, CSGD trẻ em;
- Khuyến khích giáo viên đổi mới, sáng tạo trong thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo dục theo phương pháp giáo dục tiên tiến và quan điểm tiếp cận phương pháp giáo dục “Học bằng chơi” (Phương pháp giáo dục Montestori, kỹ năng sống, hoạt động giáo dục STEM...). Cụ thể chỉ đạo điểm tại lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi A, H, lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi A, lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi B, Nhà trẻ A.C
- Tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, chú trọng việc tạo môi trường trong và ngoài nhóm lớp theo hướng “mở”, không tạo môi trường theo hướng trang trí, trưng bày; thiết kế các bài tập mở ở các mảng tưởng tường; tăng cường các khu phát triển vận động, trải nghiệm với thiên nhiên; Chỉ đạo giáo viên khai thác, tận dụng triệt để ĐDĐC theo TTHN số 01/2020 thiết kế môi trường giáo dục trong và ngoài nhóm lớp; tận dụng nguyên vật liệu sẵn có địa phương để cô và trẻ tự làm.
- Tổ chức Hội thảo các hoạt động thực hành, thăm lớp dự giờ để nâng cao năng lực cho giáo viên trong đổi mới các hoạt động CSGD trẻ; nâng cao kỹ năng lập kế hoạch và kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm phù hợp với điều kiện địa phương. 
- Đa dạng hóa các hình thức sinh hoạt chuyên môn (SHCM), tăng cường SHCM sâu theo tổ, khối theo hướng “Sinh hoạt chuyên đề” nhằm giúp giáo viên có nhiều cơ hội trao đổi, giao lưu, học tập, rút kinh nghiệm trong việc xây dựng môi trường, tổ chức nội dung giáo dục, nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giáo dục, đánh giá của giáo viên theo quan điểm giáo dục “Lấy trẻ làm trung tâm”.
- Đổi mới đánh giá sự phát triển của trẻ theo quan điểm đánh giá sự tiến bộ của từng cá nhân trẻ dựa trên mức độ đạt được so với kết quả mong đợi của chương trình; từ đó giáo viên xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với khả năng, nhu cầu, kinh nghiệm của trẻ và điều kiện thực tế của nhà trường. Không tạo áp lực về thành tích; không so sánh, xếp loại trong đánh giá trẻ.
- Triển khai thực hiện mô hình phối hợp giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng cho tất cả các nhóm, lớp thực hiện. Rà soát Bộ tiêu chí, xây dựng nội dung, hình thức phối hợp nhằm huy động, tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân đầu tư nguồn lực phát triển GDMN. Thành lập “Câu lạc bộ cha mẹ trẻ” theo lớp, tổ chức hội thảo chia sẻ kinh nghiệm CSGD trẻ tại gia đình, cộng đồng, hỗ trợ nhà trường các điều kiện nâng cao chất lượng CSGD trẻ. Chỉ đạo 04 nhóm, lớp điểm thực hiện mô hình để các nhóm, lớp khác học tập: Nhóm trẻ 24 - 36 tháng tuổi C, Lớp mẫu giáo 3 - 4 tuổi E, lớp mẫu giáo 4 - 5 tuổi A, lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi A.
- Triển khai thực hiện chương trình làm quen tiếng Anh cho trẻ mẫu giáo theo đúng tinh thần các văn bản hướng dẫn. Hợp đồng với Trung tâm tiếng Anh có đủ cơ sở pháp lý, đảm bảo điều kiện về CSVC, trang thiết bị, đội ngũ giáo viên đáp ứng các hoạt đọng làm quen với ngoại ngữ cho trẻ. Xây dựng kế hoạch cụ thể, làm việc với phụ huynh theo hình thức 03 bên cùng bàn bạc, thỏa thuận, thống nhất hợp đồng cam kết. Chỉ tổ chức thực hiện sau khi được sự đồng thuận của phụ huynh.
- Tổ chức giao lưu “Bé với ATGT” cấp trường vào tháng 3/2025. 
- Mạnh dạn thay đổi về nội dung và hình thức tổ chức các ngày lễ hội, hướng tới cô, trẻ, phụ huynh tham gia tích cực vào các hoạt động lễ hội với nhiều hình thức khác nhau: Tết trung thu, 20/10, 20/11, 22/12, Lễ hội mừng xuân, 08/3, sinh nhật Bác Hồ và tổng kết năm học.
           - Chỉ đạo giáo viên chủ động xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục chủ đề phù hợp với điều kiện thực tế của lớp, giúp trẻ đạt mục tiêu, kết quả mong đợi cuối độ tuổi theo quy định tại Chương trình GDMN; lựa chọn, áp dụng các hình thức, phương pháp, mô hình giáo dục tiên tiến phù hợp với quan điểm, mục tiêu của Chương trình GDMN, bảo đảm tính khoa học, hiệu quả, phù hợp với văn hóa, điều kiện của địa phương, nhà trường, khả năng của trẻ, theo quy định của pháp luật; giao quyền chủ động, khuyến khích giáo viên sáng tạo đổi mới trong tổ chức các hoạt động theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, chú ý đến năng lực cá nhân của trẻ.  
- Chỉ đạo tăng cường tổ chức các hoạt động học bằng phương pháp trải nghiệm, học qua chơi; linh hoạt trong hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục tôn trọng sự phát triển riêng của từng cá nhân trẻ.
  - Tập trung chỉ đạo triển khai chủ đề “Xây dựng trường mầm non hạnh phúc, lấy trẻ em làm trung tâm”; tổ chức hội thảo, tổng kết  thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025 ” trong thực hiện chủ đề; Tổ chức cuộc thi ‘’Thiết kế và xây dựng môi trường trải nghiệm theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, năm học 2024-2025'’ cấp trường 
- Chỉ đạo GV đánh giá sự phát triển của trẻ đúng với khả năng của trẻ, mục tiêu, kết quả mong đợi, sự tiến bộ của trẻ để xây dựng, điều chỉnh kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục; Đánh giá thực hiện Chương trình GDMN gồm các nội dung đánh giá đội ngũ thực hiện chương trình, đánh giá trẻ, đánh giá sự phối hợp với gia đình cộng đồng...thông qua các hình thức, phương pháp đánh giá như đánh giá trực tiếp, gián tiếp, quan sát, phỏng vấn, thông qua bộ tiêu chí đánh giá... theo đúng mục đích nhằm điều chỉnh, nâng cao chất lượng thực hiện Chương trình phù hợp với điều kiện và bối cảnh thực tế.
- Phối hợp với trung tâm tiếng Anh ODC và trung tâm MASTERKIDS năng khiếu múa, nhảy hiện đại nam, võ  đã được Sở GD & Đào tạo thẩm định tổ chức  Chương trình ngoài chính khóa cho trẻ mẫu giáo: Chương trình làm quen với tiếng Anh  theo Thông tư số 50/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ GD&ĐT và Quyết định số 2272/QĐ-BGD&ĐT ngày 17/8/2022 về việc Phê duyệt danh mục Tài liệu làm quen tiếng Anh dành cho trẻ mẫu giáo sử dụng trong các cơ sở GDMN trên tinh thần tự nguyện; dự kiến trong năm học thực hiện 70 hoạt động, trong đó có 1-2 hoạt động làm quen với người ngoài.
- Phối hợp với cha mẹ học sinh thỏa thuận hợp đồng với công ty du lịch tổ chức hoạt động tham quan trải nghiệm khu du lịch sinh thái diễn lâm
6. Phát triển đội ngũ nhà giáo
6.1. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ nhà giáo, CBQL (BDTX)
a) Chỉ tiêu
Bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhằm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp Hiệu trưởng, giáo viên mầm non và đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay.
- 100% CBQL, hoàn thành các mô đun trong chương trình BDTX  theo TT11,  GVMN Tự bồi dưỡng theo TT12. Phấn đấu kết quả BDTX loại giỏi 80-90%; khá 10-20%; xếp loại chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non: 60-80% đạt loại tốt, 20-50 % đạt loại khá; đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: tốt: 3; xếp loại nhân viên: Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Đánh giá xếp loại viên chức theo Nghị định 90/2020, Đánh giá xếp loại viên chức theo Nghị định 48/2023 sửa đổi NĐ90/2020 : Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 20%; Hoàn thành tốt nhiệm vụ 80%.
         - 100% giáo viên được bồi dưỡng nâng cao kiến thức và năng lực thực hành sư phạm, đổi mới pháp dạy học theo quan điểm "giáo dục lấy trẻ làm trung tâm". Tiết dạy hoạt động đạt loại khá, giỏi: 75-80%;  Lớp tiên tiến 10-15 lớp; Lớp xuất sắc: 7-12 lớp; 50-60% Hồ sơ tốt, 40-50% khá.
          - Sáng kiến kinh nghiệm: Cấp trường 10  đề tài; cấp cơ sở( huyện) đạt 100% theo chỉ tiêu giao; 
          - Cá nhân 100% đạt lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cơ sở 10-12 đ/c, giấy khen UBND huyện:  1 đ/c, CSTĐ cấp tỉnh: 01, 2 đ/c bằng khen UBND tỉnh   
b) Biện pháp
- Hiệu trưởng chỉ đạo chuyên môn tổ chức cho giáo viên đăng ký các nội dung cần bồi dưỡng theo nhu cầu thực tế;
- Hiệu trưởng , CM rà soát về trình độ, năng lực của từng CBQL, giáo viên thông qua các kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp và trên cơ sở nhu cầu cần bồi dưỡng của giáo viên để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn sát với tình hình thực tế, yêu cầu nhiệm vụ năm học. Trong đó chú trọng nội dung bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, đổi mới phương pháp GD trẻ theo nghiên cứu bài học.
- Đa dạng hình thức bồi dưỡng; Phát huy tinh thần thự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt; nêu cao vai trò năng lực cá nhân trong bồi dưỡng; phát huy năng lực tập thể; phát huy năng lực, sở trường, sáng kiến của từng tổ viên trong việc tham gia bồi dưỡng. 
- Chỉ đạo tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng sát với tình hình thực tế, nhu cầu của đội ngũ, nhiệm vụ trọng tâm của tổ trong năm học, mỗi năm yêu cầu tổ đề xuất ít nhất 1 chuyên đề chuyên môn để chỉ đạo thực hiện nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục của tổ. Đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo hướng thiết thực và hiệu quả , đa dạng các hình thức bồi dưỡng trong đó cần đổi mới hình thức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học là trọng tâm; 
- Mua sắm bổ sung các tài liệu; xây dựng kho tài liệu điện tử cho CBQL, GV, NV nghiên cứu;
- Thỏa thuận với cha mẹ trẻ tạo điều kiện cho chuyên môn, tổ chuyên môn sinh hoạt định kỳ đúng quy định
( Phụ lục kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn riêng)
         6.2. Đổi mới quản lý, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ  
 - Phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao
- Đổi mới công tác quản lý theo định hướng tăng cường phân cấp công tác quản lý các hoạt động, các điều kiện đảm bảo và trách nhiệm giải trình cho hiệu trưởng; nâng cao trách nhiệm và hiệu quả quản trị các hoạt động giáo dục và các điều kiện đảm bảo an toàn cho trẻ của Hiệu trưởng qua hoạt động giám sát, kiểm tra; giao quyền tự chủ cho giáo viên trong xây dựng và thực hiện Kế hoạch, Chương trình GDMN phù hợp với đối tượng giáo dục, khả năng của GV và điều kiện thực tế.
        - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trong nhà trường, kịp thời phát hiện những thiếu sót, sai phạm để có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời…
         - Khuyến khích giáo viên giỏi đổi mới các phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, phong cách và nghệ thuật xử lý tình huống trên lớp thông qua việc phân công dạy các chuyên đề, hội giảng và dự giờ góp ý.
7. Cơ sở vật chất, trang thiết bị  
a) Chỉ tiêu
- Tham mưu địa phương xây dựng khối phòng chức năng đảm bảo đủ theo quy định trường chuẩn Quốc gia, chuyển đổi mở rộng diện tích đất phần tiếp giáp bếp để quy hoạch khuôn viên hợp lý, 
- Mua sắm, bổ sung CSVC, trang thiết bị trong lớp cho 20 nhóm, lớp, trang thiết bị ngoài trời, bếp, các khu vực chơi cho trẻ
- Thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định, không mua và sử dụng đồ dùng, đồ chơi, học liệu không đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Có  cơ bản đầy đủ phòng học, phòng chức năng, khối phòng phục vụ học tập và các công trình phụ trợ đạt chuẩn; 100% nhóm lớp có đầy đủ thiết bị dạy học, đồ dùng đồ chơi theo quy định; các lớp tiên tiến có đồ dùng thiết bị hiện đại theo xu thế hội nhập quốc tế; có đầy đủ đồ chơi ngoài trời theo quy định và đảm bảo an toàn;  100% lớp học xây dựng môi trường đảm bảo thẩm mỹ, thân thiện, phù hợp với lứa tuổi và thực tế từng nhóm lớp.
- Tu sửa, nâng cấp cơ sở vật chất xuống cấp: 4 phòng học; sơn mới dãy nhà 2 tầng 12 phòng học...đáp ứng theo Thông tư 13/2020/TT-BGDĐT, yêu cầu của tiêu chí "xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm" mua sắm thiết bị dạy học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá: bổ sung thiết bị phòng nghệ thuật, vận động, cải tạo các khu trải nghiệm, xây dựng thư viện xanh, mua sắm thiết bị nhóm lớp, đồ chơi  theo hướng hiện đại....
b) Giải pháp
- Hiệu trưởng thành lập Ban quản lý tài sản công, tiến hành rà soát CSVC, thiết bị, đồ chơi, công trình vệ sinh... xây dựng kế hoạch sửa chữa, bổ sung, thay thế kịp thời, đảm bảo an toàn cho trẻ và hoạt động chăm sóc, giáo dục.
        - Hiệu trưởng tích cực tham mưu với UBND xã Diễn thành có kế hoạch mở rộng khuôn viên để đảm bảo diện tích theo quy định;
         - Sử dụng hiệu quả nguồn lực tài trợ cho giáo dục và tiết kiệm kinh phí chi thường xuyên, học phí để đầu tư tăng cường CSVC và mua sắm bổ sung thiết bị trường học; bổ sung thiết bị đồ dùng đồ chơi cho các nhóm lớp; tiếp tục xây dựng môi trường giáo dục giúp trẻ có điều kiện thực hành, trải nghiệm; đầu tư kinh phí tạo môi trường theo tiêu chí xây dựng "trường đẹp";   
- Giao Phó hiệu trưởng, kế toán thực hiện tốt việc quản lý, lựa chọn, sử dụng đồ chơi, tài liệu, học liệu theo quy định (Thông tư số 47/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020, Thông tư 30/2021/TT-BGDĐT ngày 05/11/2021); Hiệu trưởng thành lập Hội đồng lựa chọn, đề xuất danh mục sử dụng theo đúng quy trình, công khai, dân chủ; đảm bảo giáo viên và trẻ em có đủ tài liệu, học liệu cần thiết để tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định; tư vấn, hỗ trợ phụ huynh lựa chọn mua tài liệu, học liệu tham khảo nếu có nhu cầu, không mua và sử dụng ĐDĐC, học liệu không đảm bảo an toàn cho trẻ; 
- Hiệu trưởng chỉ đạo giáo viên trang trí lớp học đảm bảo thẩm mỹ, thân thiện, phù hợp với lứa tuổi, tuyệt đối không trang trí rườm rà, hình thức, không có tác dụng giáo dục đối với trẻ; Bố trí các góc hoạt động phù hợp với không gian, diện tích lớp học; thuận tiện, linh hoạt, dễ thay đổi đáp ứng nhu cầu hứng thú vui chơi của trẻ; Có đủ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, các nguyên vật liệu mở, đảm bảo an toàn, vệ sinh, phù hợp  với tâm lí lứa tuổi, được sắp xếp gọn gàng, dễ thấy, dễ lấy, hấp dẫn với trẻ và được thay đổi, bổ sung phù hợp với mục tiêu chủ đề/hoạt động, hứng thú của trẻ. 
- Xây dựng thư viện số, hỗ trợ giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh khai thác tài nguyên thông tin trên mạng về chăm sóc giáo dục trẻ;  
- Xây dựng hồ sơ và quản lý tài sản công, cập nhật thông tin trên phần mềm Misa, phần mềm quản lý cơ sở vật chất theo quy định.
8. Công tác huy động nguồn lực tài chính   
a) Chỉ tiêu
- Xây dựng kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn để huy động các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương, như: thu từ ngân sách nhà nước, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận, vận động tài trợ và các nguồn thu hợp pháp khác;
- Quản lý, sử dụng tài chính đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động chăm sóc giáo dục; đảm bảo đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách cho đội ngũ CBQL, GV, NV và học sinh; kinh phí tăng cường CSVC, mua sắm bổ sung thiết bị dạy học;… 
b) Giải pháp
- Hiệu trưởng căn cứ các văn bản hướng dẫn thực hiện các khoản thu như: Nghị quyết số 31/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 quy định mức thu tối đa các khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt động giáo dục của nhà trường đối với cơ sở giáo dục công lập, mức thu dịch vụ tuyển sinh các cấp học (sửa đổi, bổ sung tại Nghị quyết số 15/2022/NQ-HĐND);  Nghị quyết số 02/2024 Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026; Công văn 1966/SGS&ĐT-KHTC ngày 5/9/2024V/v hướng dẫn công tác quản lý thu, chi năm học 2024 - 2025 tại các cơ sở giáo dục công lập trên địa bàn tỉnh Nghệ An và các văn bản chỉ đạo của UBND huyện Diễn châu; .... để xây dựng kế hoạch thu chi tại trường ngay từ đầu năm học trình UBND xã Diễn thành,  phòng Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi triển khai thực hiện; 
- Công khai các nội dung cung cấp dịch vụ phục vụ, hỗ trợ trong các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, hoạt động ngoài giờ chính khóa không sử dụng ngân sách Nhà nước để cha mẹ trẻ và người dân nắm chủ trương và tham gia trên nguyên tắc thỏa thuận 
- Tuyên truyền với phụ huynh, cộng đồng về các kế hoạch thu, chi tạo được đồng thuận, ủng hộ của cộng đồng và phụ huynh về vận động tài trợ và các dịch vụ bán trú;
- Thực hiện báo cáo, quyết toán tài chính: định kỳ báo cáo công khai quyết toán các khoản thu, chi trong nhà trường 1 quý/1 lần; cuối năm tài chính, cuối năm học báo cáo quyết toán tài chính lên cấp trên và công khai tại hội nghị của nhà trường.
(Có Phụ biểu 7 chi tiết kèm theo.)
9. Công tác KĐCL và và xây dựng Trường Mầm non đạt chuẩn Quốc gia
a) Chỉ tiêu
- Kiện toàn Hội đồng tự đánh giá chất lượng trường mầm non, phân công tổ công tác, xây dựng kế hoạch, mã hóa minh chứng.
- Rà soát hoàn thiện các điểm yếu, cải tiến chất lượng của tiêu chí, chỉ báo chưa đạt. thu thập minh chứng đầy đủ kịp thời.
- Hoàn thành báo cáo tự đánh giá vào tháng 4 năm 2025.
Tham mưu xây dựng tu sửa CSVC, mua bổ sung đồ dùng dạy học đồ chơi thiết bị đạt chuẩn.
b) Giải pháp
- Hiệu trưởng kiện toàn HĐ tự đánh giá; tổ chức rà soát lại các điểm mạnh, điểm yếu, kế hoạch cải tiến chất lượng tại Báo cáo tự đánh giá (Hoàn thiện sau báo cáo đánh giá ngoài của sở) để xây dựng các giải pháp thực hiện cải tiến chất lượng nhằm khắc phục điểm yếu, hoàn thiện các tiêu chí; cuối năm báo cáo kết quả cải tiến chất lượng về phòng GD&ĐT (kết hợp trong báo cáo tổng kết năm học).
Phân công và giao trách nhiệm cụ thể cho từng nhóm công tác và bộ phận thực hiện.
- Hiệu trưởng tham mưu bố trí ưu tiên nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn từ chương trình, dự án, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, vận động tài trợ nhằm tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, 
- Nghiên cứu, học hỏi, áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới, phù hợp với mục tiêu GDMN, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
10. Công tác phổ cập 
a) Chỉ tiêu
- Nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho TENT, ưu tiên bố trí đủ phòng học, thiết bị, ĐDĐC;bảo đảm hệ thống nước sạch và công trình vệ sinh cho trẻ; bố trí giáo viên đủ về số lượng, có năng lực cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi.
-  Thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm ESCI (phần mềm online của Bộ GDĐT) đảm bảo kịp thời, chính xác; hồ sơ đầy đủ theo quy định.Đạt phổ cập trẻ em 5 tuổi năm 2024.
      b) Giải pháp
- Giao phó hiệu trưởng rà soát các điều kiện, tiêu chuẩn phổ cập, tập trung tham mưu, tuyên truyền, huy động trẻ dưới 5 tuổi đến trường, tiến tới phổ cập trẻ mẫu giáo toàn quốc vào năm 2030.
- Hiệu trưởng tham mưu UBND xã, Phòng, huyện Diễn châu có biện pháp để khắc phục tình trạng trẻ 5 tuổi học tại các nhà Sơ chưa được cấp phép đến trường mầm non để đảm bảo các điều kiện và tiêu chuẩn PCGDMNCTE5T.
         - Nhà trường ưu tiên các nguồn lực để đảm bảo duy trì, nâng cao chất lượng PCGDMNCTENT;  
         - Phó hiệu trưởng thực hiện tốt công tác phối hợp điều tra, xử lý, cập nhật số liệu theo phần mềm ESCI (phần mềm online của Bộ GDĐT) đảm bảo kịp thời, chính xác; hồ sơ tinh gọn, hiệu quả; thực hiện tự kiểm tra, thực hiện nghiêm túc việc tự kiểm tra của Ban chỉ đạo PCGD-CMC của thị trấn, hoàn thiện hồ sơ trình phòng huyện kiểm tra công nhận.   
11. Công tác kiểm tra nội bộ trường học  
a) Chỉ tiêu
Tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm tra nội bộ trong nhà trường theo 
Công văn 3972/2023/BGD-ĐT - Ttra ngày 07/9/2023của BGD về hướng dẫn công tác thanh tra , kiểm tra đối với giáo dục phổ thông-GDTX
b) Giải pháp
- Hiệu trưởng kiện toàn Ban kiểm tra nội bộ trong nhà trường;  
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường, trong đó chú trọng kiểm tra công tác đảm bảo an toàn trong CSGD; Tăng cường kiểm tra đột xuất, đảm bảo đánh giá đúng thực chất để tư vấn, giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ; chú trọng kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra;
- Bồi dưỡng năng lực kiểm tra nội bộ cho thành viên trong tổ kiểm tra; tạo điều kiện cho các thành viên về mặt thời gian thực hiện nhiệm vụ;
- Tổ chức cho các thành viên trong ban kiểm tra nội bộ nắm bắt kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nghiêm túc; định kỳ đánh giá kết quả kiểm tra và báo cáo về phòng GD&ĐT (kết hợp trong báo cáo tổng kết năm học).
(Có kế hoạch riêng kèm theo)
11. Công tác Trường học an toàn PCTNTT:
a) Chỉ tiêu
- 100% trẻ được đảm bảo an toàn tính mạng. Không có tai nạn thương tích xảy ra trong trường.
- 100% CB,GV,NV và học sinh trong trường được tuyên truyền phổ biến xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích một cách cụ thể có hiệu quả.
 - Cán bộ kiêm nhiệm lchỉ đạo công tác y tế trường học nắm vững kiến thức và nội dung về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích.
- Có tủ thuốc, được trang bị đủ các loại thuốc và dụng cụ sơ cứu ban đầu theo qui định đảm bảo xử lý kịp thời những trường hợp tai nạn không may xảy ra trong trường.
- 100% CB,GV,NV trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố, nguy cơ và cách phòng chống tai nạn thương tích được học tập băng bó cứu thương, cầm máu, sơ cấp cứu thông thường nhằm đảm bảo xử lý ngay và kịp thời khi có tai nạn xảy ra.
- Tổ chức học tốt, dạy tốt các chương trình chính khóa về giáo dục sức khỏe cho trẻ, quản lý trẻ tốt trong các hoạt động, đồ dùng, đồ chơi phải đảm bảo an toàn, tránh các vật dụng sắc nhọn... theo đúng qui định của môn học có lồng ghép.
- Thường xuyên cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt luôn chú ý đến đường đi, sân trường bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô. Các cây to, cao ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão.
- 100% Giáo viên thực hiện đảm bảo đón, trả trẻ đúng giờ không cho trẻ nô đùa chạy ra đường.
- 100% học sinh không mang vật sắc nhọn, nguy hiểm đến trường.
- Hệ thống điện nước có nắp đậy, đảm bảo an toàn cho trẻ.
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm luôn được chú trọng. Thực phẩm phải có nguồn gốc rõ ràng.
- 100% trẻ đến trường đều được chăm sóc, khám sức khỏe  1 năm 2 lần tại trường.
- 100% trẻ được cân đo chấm biểu đồ 1 năm 3 lần để theo dõi sự phát triển của trẻ về cân nặng và chiều cao.
b) Giải pháp
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong trường. 1 đồng chí hiệu trưởng kiêm bí thư Chi bộ đảm nhận công việc trưởng ban; 1 đồng chí phó hiệu trưởng làm phó ban, 1 đồng chí phó hiệu trưởng và các đồng chí nhân viên y tế; Chủ tịch Công đoàn; 2 đồng chí tổ trưởng chuyên môn; BCH Đoàn thanh niên làm ủy viên.
- Xây dựng kế hoạch trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích tại nhà trường.
- Kiện toàn, củng cố phòng y tế của nhà trường mua sắm trang thiết bị sẵn sàng xử lí kịp thời với những tai nạn thương tích không may xảy ra trong nhà trường.
- Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng chống tai nạn thương tích, trường học an toàn trong từng nhóm, lớp.
- Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như: Tờ rơi, băng rôn, áp phích, khẩu hiệu, tổ chức các hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.
- Phối hợp với trạm y tế xã vận động CB,GV,NV phụ huynh và học sinh tham gia tích cực tháng hành động vì trẻ em; Tháng an toàn giao thông...
- Huy động các thành viên trong nhà trường tham gia các hoạt động can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn thương tích trong trường học.
- Cải tạo môi trường học tập và sinh hoạt an toàn phòng, chống tai nạn thương tích.
- Khắc phục các nguy cơ thương tích trong trường học, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp: Do ngã, hóc, sặc, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, cháy nổ, ngộ độc thức ăn, vật sắc nhọn đâm cắt, xô đẩy nhau, đánh nhau.
- Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn thương tích ở trường học, có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn như: không cho đi xe vào trường, đón trả trẻ đúng giờ...
- Thiết lập hệ thống ghi chép theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn phòng, chống tai nạn thương tích.
- Tích hợp phòng chống cháy nổ và phòng chống tai nạn thương tích vào trong các môn học.  (Có kế hoạch riêng kèm theo).
12. Các hoạt động GD khác 
12.1. Thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua
a) Chỉ tiêu
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị khoá XII và Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong ngành Giáo dục với các nội dung thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, tạo chuyển biến tích cực về tư tưởng đạo đức, lối sống, văn hóa, phong cách, tác phong làm việc đối với mỗi CB,GV,NV; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; phong tào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Xây dựng môi trường xanh – Sạch – đẹp - an toàn - thân thiện” .
- Nâng cao trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân, xây dựng văn hóa ứng xử hợp tác, thân thiện trong môi trường giáo dục. Thực hiện nghiêm túc bộ quy tắc ứng xử văn hóa học đường theo quy định tại Thông tư 06/2019/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT và Bộ quy tắc ứng xử của trường.
- Thực hiện tốt các quy định về đạo đức nhà giáo, coi trọng việc rèn luyện phẩm chất, lối sống, lương tâm nghề nghiệp; tạo cơ hội, động viên, khuyến khích CB,GV,NV học tập và sáng tạo; ngăn ngừa và đấu tranh kiên quyết với các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức nhà giáo.
- Đảm bảo an toàn trong trường học, phòng chống triệt để tình trạng bạo lực học đường. Có kế hoạch tổ chức định kỳ sinh hoạt trong phạm vi lớp, trường với chủ đề “Nói không với hành vi bạo lực”; tổ chức cho giáo viên cam kết không xúc phạm đến thân thể trẻ đảm bảo an toàn tuyệt đối tính mạng cho trẻ khi ở trường. Tất cả vì một “Trường học hạnh phúc” do Công đoàn ngành giáo dục Việt Nam phát động.
- Có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc hoạt động CSGD với tính chủ động, sáng tạo. Mỗi CB,GV,NV tự rèn luyện đạo đức nhà giáo, phong cách sư phạm, kiểm tra thường xuyên, đột xuất, định kỳ việc thực hiện các phong trào và các cuộc vận động.
- Tham gia đầy đủ các Hội thi do nhà trường và các cấp tổ chức.
b) Giải pháp 
- Hiệu trưởng phối hợp với Chủ tịch công đoàn xây dựng kế hoạch thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua; triển khai kế hoạch tới tận CB,GV,NV trong nhà trường.
- Tổ chức cho CBGVNV đăng ký các nội dung ứng với mỗi cuộc vận động và phong trào thi đua cụ thể, thiết thực.
- Xây dựng gương điển hình cho các cuộc vận động và phong trào thi đua.
- Hiệu trưởng phối hợp với Chủ tịch công đoàn làm tốt công tác khen thưởng, khích lệ, động viên những cá nhân có thành tích xuất sắc trong các cuộc vận động và phong trào thi đua.
12.2. Công tác cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số
a) Chỉ tiêu
Triển khai Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/5/2022 về đẩy mạnh việc chuyển đổi số trong GDMN, tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu ngành và dữ liệu PCGD-XMC.
Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030” được Thủ trướng Chính phủ phê duyệt kèm theo Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022, các quy định liên quan về chuyển đổi số của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b)Giải pháp 
- Hiệu trưởng thực hiện công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người dân đến liên hệ công tác và giám sát đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc giờ nào việc nấy, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật hành chính trong nhà trường.
- Hiệu trưởng lựa chọn và triển khai các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ quản lý như: lập kế hoạch, quản lý văn bản, bán trú, quản lý thiết bị, ĐDĐC….
- Thiết lập Email chuyên môn của trường, nhóm Zalo, Messenger để truyền đạt đến giáo viên các kế hoạch chỉ đạo về chuyên môn và một số hoạt động khác. Thiết lập trang Fanpage Facebook của trường để đăng tải các thông tin tuyên truyền đến các bậc phụ huynh và cộng đồng.
- Tiếp tục nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho CB,GV,NV thông qua các chương trình bồi dưỡng, tập huấn. Nội dung bồi dưỡng gắn liền với nhu cầu thực tiễn về ứng dụng CNTT của giáo viên.
- Tập trung CCHC, nâng cao chất lượng việc xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng tích hợp, có tính khả thi; không phát sinh thêm hồ sơ sổ sách trong nhà trường; lưu trữ và sử dụng hồ sơ đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
- Chỉ đạo cán bộ, giáo viên tích cực ứng dụng CNTT trong việc lập kế hoạch giáo dục, thiết kế các hoạt động giáo dục, giáo án điện tử, điểm danh thông minh, hồ sơ theo dõi trẻ...; chuyển đổi hồ sơ giấy sang hồ sơ điện tử đối với kế hoạch giáo dục của giáo viên; khai thác kho tài liệu, học liệu về GDMN để vận dụng, hỗ trợ thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phù hợp với điều kiện nhóm lớp, địa phương;
- Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo kịp thời, cập nhập số liệu phần mềm. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác báo cáo, thống kê theo quy định..
12.3.  Công tác dân chủ cơ sở, công khai
a) Chỉ tiêu
Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ theo Thông tư 11/2020/TT-BGD&ĐT và thực hiện công khai theo Thông tư 09/2024/TT- BGD&ĐTngày 03/6/2024 quy định về công khai trong hoạt động giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; 
b) Giải pháp 
- Hiệu trưởng phối hợp với Công đoàn xây dựng và triển khai thực hiện tốt công tác dân chủ cơ sở thông qua việc ban hành thực hiệu các quy chế dân chủ, quy chế làm việc, quy chế chuyên; quy chế chi tiêu nội bộ; quy chế phối hợp công đoàn; đảm bảo mọi việc trong nhà trường được bàn bạc, công khai, dân chủ; tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân phát huy trí tuệ, quyền làm chủ, tích cực tham gia đóng góp ý kiến xây dựng các quy chế, kế hoạch trong nhà trường.
- Thành lập chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ, Ban công khai, xây dựng và thực hiện nghiêm túc kế hoạch công khai theo TT09/2024/TT-BGD&ĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo; phân công, giao trách nhiệm cụ thể cho các thành viên thực hiện công khai; thường xuyên kiểm tra việc công khai trong nhà trường; Phát huy vai trò giám sát của ban thanh tra nhân dân, Ban đại diện cha mẹ học sinh trong nhà trường.
- Thực hiện công khai, lấy ý kiến và tổ chức thực hiện các nội dung sau: Công khai về tài chính; công khai quy chế chi tiêu nội bộ; quản lý và sử dụng tài sản công; đào tạo, bồi dưỡng CB,GV,NV; đề bạt, bổ nhiệm; nâng bậc lương; đánh giá CB,GV,NV; khen thưởng, kỷ luật cán bộ, viên chức; công tác tuyển sinh; khen thưởng học sinh...
12.4. Công tác dân vận chính quyền 
a) Chỉ tiêu
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến vị trí, vai trò quan trọng và trách nhiệm làm công tác dân vận chính quyền cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đơn vị. Từng cán bộ, công chức, viên chức phát huy trách nhiệm của mình trong thực thi công vụ, hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
b) Giải pháp 
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận chính quyền.
- Chỉ đạo thực hiện công tác dân vận chính quyền gắn với việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”.
- Chỉ đạo từng CBGVNV xác định rõ trách nhiệm về công tác vận động quần chúng, thông qua việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao; trong từng nhiệm vụ cụ thể phải xây dựng phong cách “trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; công khai và thực hiện tốt nội dung “ba không, ba cần, ba nên” trong thực thi công vụ.
- Biểu dương, khen thưởng những cá nhân làm tốt công tác dân vận chính quyền trong năm học.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN  
1. Chế độ công tác
Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2082 /QĐ-UBND của UBND tỉnh Nghệ An, ngày 03 tháng 6năm  2024, ban hành khung kế hoạch thời gian năm học 2024 - 2025 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên;
- Thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp giữa Chuyên môn và Công đoàn, giữa Chuyên môn  và Đoàn thanh niên và các quy chế dân chủ trong nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra định kỳ, thường xuyên và đội xuất theo kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường; 
- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo: Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học và kết quả thực hiện quy chế trong nhà trường với Phòng GD&ĐT, viên chức, người lao động trong nhà trường 2 lần/1 năm (cuối học kỳ 1 và cuối năm học); thông báo công khai cho phụ huynh và cộng đồng về kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học. Thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cấp trên.
2. Chế độ kiểm tra, giám sát 
- Phân công các bộ phận trong nhà trường hàng tháng, hàng kỳ kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tiến độ thực hiện, để điều chỉnh kịp thời các nhiệm vụ và chỉ tiêu cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học.
- Đánh giá thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên theo tháng, kỳ, năm học 
3. Phân công trách nhiệm 
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng tổ chức, bộ phận, cá nhân như sau: 
3.1. Đối với Ban giám hiệu
* Hiệu trưởng 
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức quán triệt và triển khai kế hoạch giáo dục nhà trường kịp thời đến đội ngũ CB,GV,NV.
- Thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Phân công nhiệm vụ cho CB,GV,NV chịu trách nhiệm chỉ đạo, triển khai thực hiện từng lĩnh vực, nội dung của kế hoạch.
* Đối với P.Hiệu trưởng 
- Phối hợp với hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực hiệu trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về hiệu quả công việc.
- Tham gia theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu cho hiệu trưởng về nội dung, kinh phí...tổ chức các hoạt động CSNDGD trẻ.
3.2. Đối với các Tổ chuyên môn, bộ phận văn phòng  
Căn cứ vào Điều lệ trường mầm non, các nhiệm vụ trọng tâm của ngành, nhiệm vụ giáo dục năm học của trường và điều kiện nhu cầu thực tế của tổ viên để cụ thể hóa kế hoạch để triển khai thực hiện phù hợp nhiệm vụ từng tổ, đồng thời tham mưu góp ý chỉnh sửa để thực hiện kế hoạch có hiệu quả.
- Lựa chọn hình thức, nội dung sinh hoạt chuyên môn phù hợp với nhu cầu, năng lực của đội ngũ và điều kiện thực tế của nhà trường.
-Tổ chức các đợt thi đua, theo dõi phong trào, sơ kết, tổng kết kịp thời; vận động toàn thể tổ viên hoàn thành tốt công tác được giao.
3.3. Đối với giáo viên, nhân viên 
- Giáo viên: Dựa vào kế hoạch năm học của nhà trường và nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch tháng, kế hoạch giáo dục chủ đề, tuần, ngày và thực hiện đúng kế hoạch. Thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ của người giáo viên quy định tại Điều lệ Trường Mầm non. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Thực hiện quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật, làm tốt công tác phối kết hợp gia đình, nhà trường và xã hội. 
- Nhân viên: Thực hiện nhiệm vụ được giao theo kế hoạch và sự phân công của Hiệu trưởng; tùy theo vị trí việc làm, nhân viên thực hiện nhiệm vụ theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của vị trí việc làm đang đảm nhiệm và chấp hành nội quy của nhà trường; Thực hiện quy định của nhà trường và các quy định khác của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc các nội quy, quy chế, quy tắc ứng xử văn hoá trong nhà trường.
- Tích cực tự bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.
3.4. Công đoàn, Đoàn TN
- Hiệu trưởng chủ động phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên, phát động các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong nhà trường; động viên cán bộ đoàn viên thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Thường xuyên phối, kết hợp với nhà trường thực hiện tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ; tổ chức, phát động các cuộc vận động và phong trào thi đua, bình xét thi đua.
- Giám sát việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện Nghị quyết của Hội nghị VC - NLĐ.
Trên đây là kế hoạch giáo dục nhà trường năm học 2024 - 2025 của Trường Mầm non Diễn Thành, rất mong được sự đóng góp ý kiến, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo để nhà trường thực hiện tốt kế hoạch để ra./.
 
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT (để b/c);
- UBND Xã (để b/c);    
- BGH (để c/đ)
- TTCM,VP,GV,NV(T/h);
- Lưu VT.         
HIỆU TRƯỞNG
 
 
 
 
Trương Thị Thu
 
PHÊ DUYỆT CỦA HỘI ĐỒNG TRƯỜNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
 
 
 
Trương Thị Thu
 
 
 
  PHÒNG GD&ĐT DIỄN CHÂU             
 TRƯỜNG MẦM NON DIỄN THÀNH                    
 
KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM HỌC 2024 - 2025
 
Thời gian Nội dung Phân công phụ trách, chỉ đạo
Tháng 8/2024 - Phân công nhiệm vụ CB,GV,NV
- Chuẩn bị các điều kiện phục vụ năm học 2024 -2025
- Thực thiện công tác tuyển sinh
- Thực hiện điều tra phổ cập
- Tổ chức tập huấn các nội dung cấp trường, tham gia tập huấn do cấp trên tổ chức
- Vệ sinh trường lớp, tạo môi trường trong lớp học chuẩn bị cho năm học 2024 - 2025
- Kiểm kê tài sản sau hè và bàn giao cho năm học mới
- Hợp đồng nhân viên nấu ăn, giáo viên
- Đ/c Trương Thị Thu
- CBQL 
 
- Hội đồng tuyển sinh
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
 
- Hội đồng tuyển dụng
Tháng 9/2024 - Tổ chức tựu trường, ngày khai giảng năm học mới
- Hội nghị tổ chuyên môn thảo luận kế hoạch giáo dục nhà trường và các quy chế năm học 2024 - 2025
- Thực hiện chương trình CSGD trẻ theo kế hoạch
 
- Các bộ phận, cá nhân xây dựng các loại kế hoạch theo các nhiệm vụ được phân công, cập nhật  hồ sơ nhà trường, các tổ và cá nhân theo quy định
- Tổ chức Lễ hội Trung thu cho trẻ
- Duyệt và ổn định danh sách các nhóm, lớp
- Xây dựng kế hoạch thu, chi tài chính năm học 2024 - 2025, xin ý kiến địa phương và trình Phòng GD&ĐT kế hoạch vận động tài trợ
- Đăng ký thi đua cho tập thể và cá nhân
 
- Hội nghị VC - NLĐ năm học 2024 - 2025 
 
- Thành lập, kiện toàn tổ chuyên môn, các hội đồng, các ban chỉ đạo trong nhà trường và chính thức phân công nhiệm vụ cho đội ngũ 
- Đăng ký nội dung các cuộc vận động
- Tổ chức hợp đồng thực phẩm đầu năm
- Thực hiện tuyên truyền bài 1
- Cân, đo, theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng lần 1
- Phát động tháng ATGT và tháng khuyến học năm 202 4
- Cập nhật giữ liệu phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi vào phần mềm
- Tiếp tục tu sửa, bổ sung CSVC, trang thiết bị cho các lớp
- Tham gia hội nghị trực tuyến triển khai nhiệm vụ năm học 2024 - 2025.
- Thực hiện công khai các nội dung đầu năm học
- Kiểm tra nề nếp, chuyên môn đầu năm học;
 - Đăng ký đề tài SKKN năm học 2024 – 2025
- Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
- CBQL, BCH Công đoàn, BCH Chi đoàn
- Đ/c Trương Thị Thu
 
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên, Nguyễn Thị Hồng
- CBQL, các bộ phận, cá nhân
 
 
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Trương Thị Thu
, CBQL, NVKT
 
- Đ/c Trương Thị Thu, giáo viên
 
- Đ/c Trương Thị Thu
 
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- Đ/c Đ/c Thu , Hồng, KT
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
- Đ/c Vũ Thị Hồng
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- CBQL
 
- Đ/c Trương Thị Thu
 
- CBQL
 
 
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên và CBQL hỗ trợ
Tháng 10/2024 - Tham gia các đợt tập huấn, sinh hoạt chuyên môn cấp cụm, cấp huyện; tổ chức sinh hoạt chuyên môn cấp trường 
- Hội nghị phụ huynh đầu năm
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch. 
- Kết hợp đoàn thể tổ chức kỷ niệm ngày 20/10
- Thực hiện tuyên truyền bài 2
- Tiếp tục cập nhật giữ liệu phổ cập GDMNcho trẻ 5 tuổi vào phần mềm và hoàn thiện hồ sơ
- Khám sức khỏe cho trẻ
- Triển khai công tác tự đánh giá chất lượng Trường Mầm non theo Thông tư 19
- Bồi dưỡng năng lực cho giáo viên
- CBQL
 
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Trương Thị Thu
 
- CBQL, HĐCM trường
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
 
- Đ/c Vũ Thị Hồng
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
Tháng 11/2024 - Tham mưu tổ chức kỷ niệm và phát động thi đua chào mừng ngày 20/11
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Thực hiện tuyên truyền bài 3
- Hoàn thành PCGD đón đoàn kiểm tra cấp huyện
- Đ/c Trương Thị Thu
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng   
Tháng 12/2024 - Cân, đo, theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng đợt 2
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Thực hiện tuyên truyền bài 4
- Mời Hội cựu chiến binh giao lưu nhân ngày 22/12, cho trẻ 5 tuổi thăm và chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ 
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
 
- CBQL, HĐCM trường
Tháng 01/2025 - Kiểm tra chất lượng học kỳ I
- Tổ chức cho trẻ tham quan di tích lịch sử tại địa phương
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Thực hiện tuyên truyền bài 5
- Đánh giá công tác thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua xây dựng THTT-HSTC học kỳ 1
- Họp HĐ thi đua, các ban chỉ đạo 
- Sơ kết học kỳ 1, hoàn thành các báo cáo, thống kê cuối học kỳ 1, thực hiện chương trình học kỳ 2 - Hội nghị phụ huynh học kỳ 2
- Hoàn thành công tác tư đánh giá chất lượng Trường Mầm non 
- Tổng kết chuyên đề “xây dựng trường MN lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021-2025”
- CBQL
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
- CBQL
 
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- CBQL
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
Tháng 02/2025 - Tổ chức Lễ hội mừng xuân cho trẻ kết hợp chương trình ẩm thực ngày Tết. 
- Phát động và thực hiện Tết trồng cây đầu xuân 2025
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Thực hiện tuyên truyền bài 6
- Tham gia SHCM cấp cụm, tổ chức SHCM cấp trường, cụm
- Duyệt kế hoạch phát triển năm học 2025-2026
- Đ/c Trương Thị Thu
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- CBQL+ GV cốt cán
- Đ/c Trương Thị Thu
 
Tháng 3/2025
- Kết hợp đoàn thể tổ chức hoạt động chào mừng ngày 08/3
- Tổ chức lễ hội 08/3 
- Cân, đo theo dõi sức khoẻ trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng đợt 3 
- Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Thực hiện tuyên truyền bài 7
- Duyệt SKKN cấp trường lần 1
- Hoàn thành công tác Tự đánh giá
- Tổ chức giao lưu “Bé với ATGT” cấp trường
- Đ/c Trương Thị Thu
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
 
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
 
  • CBQL+GV
Tháng 4/2025 - Kiểm tra nội bộ theo kế hoạch
- Duyệt SKKN cấp trường lần 2, gửi SKKN xét cấp huyện.
- Thực hiện tuyên truyền bài 8
- Tự kiểm tra đánh giá Trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích.
- Sơ kết 03 năm thực hiện thông tư về thực hiện chương trình LQ tiếng anh dành cho trẻ MG
- Đánh giá công tác BDTX
- CBQL
 
 
- CBQL
 
 
- Đ/c Trương Thị Thu
 
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
Tháng 5/2025 - Đánh giá, xếp loại CB,GV,NV
- Thực hiện tuyên truyền bài 9
- Báo cáo công tác Kiểm tra nội bộ
- Tổ chức sinh nhật Bác Hồ kính yêu
- Cho trẻ khối 5 tuổi tham quan Trường tiểu học
- Họp Hội đồng thi đua
- Hoàn thành Báo cáo tổng kết năm học
- Kiểm kê tài sản cuối năm học
- Tổ chức tổng kết năm học và lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi 
- Xây dựng kế hoạch trực hè và hoạt động hè
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Hồng
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Trương Thị Thu
- Đ/c Nguyễn Thị Liên
- CBQL, BCH Công đoàn, BCH Chi đoàn
- Đ/c Thu 
Tháng 6,7/2025 - Hướng dẫn hoạt động hè 2025.
- Phân công lịch trực hè.
- Khảo sát CSVC, lập tờ trình tham mưu xây dựng CSVC, tu sửa
CSVC trong hè cho năm học mới.
- CBQL, 
- Đ/c Thu
                                                                                        
                                                                                         HIỆU TRƯỞNG
                                                                                        
                                                
 
 
                                                  Trương Thị Thu
 
            
Tải file về tại link : /uploads/news/2024_10/ke-hoach-gd-24-25-chuan.doc

Nguồn tin: mamnondienthanh.dienchau.edu.vn

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết
Bạn cần  
/
 để chia sẽ thông tin,ý kiến ...
LIÊN KẾT WEBSITE
THỐNG KÊ TRUY CẬP
  • Đang truy cập10
  • Hôm nay121
  • Tháng hiện tại121
  • Tổng lượt truy cập154,191
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây